Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Khi bị thu hồi đất cần biết những điều sau để bảo vệ quyền lợi của mình:
- Khi nào Nhà nước được thu hồi đất.
Khoản 1 Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất bao gồm :
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Khi bị thu hồi đất người sử dụng đất cần nắm được việc mình bị thu hồi đất có nằm trong các trường hợp nêu trên hay không.
- Thẩm quyền thu hồi đất đã đúng hay chưa?
Theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 thì chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp :
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
- Về trình tự thủ tục thu hồi đất
– Đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Thông báo chậm nhất 90 ngày đối với trường hợp đất nông nghiệp và 180 ngày đối với trường hợp đất phi nông nghiệp (Điều 67, 69)
– Đối với trường hợp thu hồi đất vì vi phạm pháp luật về đất đai: Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
– Đối với trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thu hồi đất có được bồi thường hay không?
Khoản 3 Điều 26 Luật đất đai 2013 quy định :
Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất cần biết mình có thuộc đối tượng không được bồi thường về đất quy định tại Điều 82 hay không và những điều kiện để được bồi thường là gì. Ngoài ra cần nắm rõ về diện tích đất , tài sản gắn liền với đất , …. Để đảm bảo quyền lợi của mình.
Người sử dụng đất được bồi thường cả về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định. Chi tiết tại nghị định 47/2014/NĐ-CP và 01/2017/NĐ-CP
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
– Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
– Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Giá đất bồi thường là giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định.
Ngoài bồi thường ra, người sử dụng đất còn được hỗ trợ:
Các khoản hỗ trợ:
– Hỗ trợ đời sống và sản xuất (Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (Điều 84)
– Hỗ trợ tái định cư với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở (Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
– Hỗ trợ khác (Điều 23,24,25 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
- Khi nào cơ quan Nhà nước được cưỡng chế thu hồi đất ?
Căn cứ Điều 71 Luật đất đai 2013 thì :
- Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất:
- Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền đã vận động, thuyết phục;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
- Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
- Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất đai:
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định sau đây:
- Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
- Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
- Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất đai:
Khoản 3 Điều 71 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất đai.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
Người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Nếu có cơ sở cho thấy rằng quyết định thu hồi đất là sai pháp luật, người sử dụng đất có thể :
– Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Căn cứ Điều 204 Luật đất đai