Hạn mức đất là gì?
Có thể hiểu hạn mức sử dụng đất là diện tích đất tối đa mà các chủ thể sử dụng đất được phép sử dụng trên cơ sở được Nhà nước giao đất nông nghiệp, giao đất ở , công nhận quyền sử dụng đất ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Theo quy định của pháp luật : Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai. Nhà nước có quyền quy định về hạn mức sử dụng đất.
Khoản 1 Điều 15 Luật đất đai 2013 quy định:
Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Hạn mức giao đất nông nghiệp : hạn mức đất nông nghiệp phân theo từng loại đất nông nghiệp khác nhau và khu vực xác định là phân theo đồng bằng, miền núi trung du…
Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013 :
- Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Và Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm
Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằngvà không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: Đất rừng phòng hộ; Đất rừng sản xuất.
- Lưu ý về trường hợp được giao nhiều loại đất nông nghiệp cùng một lúc
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nếu Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao. Hoặc hộ gia đình, cá nhân có thể đi thuê từ chủ thể khác, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vượt hạn mức đất nông nghiệp được giao.
- Hạn mức giao đất ở
Đất ở được Luật đất đai 2013 phân làm 2 loại: đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
– Đất ở tại nông thôn là đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thấm quyền phê duyệt (Điều 143 Luật đất đai 2013).
– Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Điều 144 Luật đất đai 2013).
Hạn mức giao đất ở được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:
– Hạn mức đất ở tại nông thôn được quyết định căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hạn mức đất ở tại đô thị được quyết định căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương.
Như vậy, Căn cứ theo địa bàn là nông thôn hay đô thị mà có hạn mức giao đất khác nhau theo quy định nêu trên.
- Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở:
- Việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai và hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở được quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được quy định tại Điều 103 Luật đất đai 2013 và Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Điều 130 Luật đất đai năm 2013. Đối với đất nông nghiệp được hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng thì hộ gia đình cá nhân không được nhận chuyển nhượng quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp tương ứng với từng loại đất.
Vậy đối với đất trồng cây lâu năm; hạn mức giao đất cho hộ gia định cá nhân là 10 héc ta đối với đất tại đồng bằng và 30 ha đối với đất tại trung du, miền núi. Do đó hạn mức nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm như sau:
+ Không quá 100 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
+ Không quá 300 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ. Hiện tại được hướng dẫn tại Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.